Tên khoa học: Platycodon grandyflorum (Jacq.) A. DC.
Họ: Hoa chuông (CAMPANULACEAE)
Tên khác: Bạch dược, kết cánh, cánh thảo
Tên vị thuốc: Cát cánh.
I. Đặc điểm
1. Nguồn gốc, phân bổ
Cây phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới ẩm Đông Bắc Á, gồm Nga, Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên. Cát cánh đã trồng lâu đời ở Trung Quốc, sau du nhập sang cả Ấn Độ. Cây được nhập trồng ở các cơ sở nghiên cứu của Viện Dược liệu từ những năm 1960. Sau đó cây đã được phát triển trồng ở một số nơi thuộc đồng bằng Bắc Bộ (Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Hải Dương và Hà Nội). Có những năm dược liệu Cát cánh đã được xuất khẩu.
2. Đặc điểm thực vật
– Cây thảo, sống lâu năm, thân mềm, màu lục xám, chứa nhựa mủ, cao 50 – 80
cm.
– Rễ củ, đôi khi phân nhánh, vỏ ngoài màu vàng nhạt.
– Lá có cuống ngắn hoặc gần như không cuống, hình trứng, dài 3 – 6cm, rộng 1 – 2,5cm, gốc tròn, đầu nhọn, cuống hẹp, rìa lá có răng cưa; ở giữa thân cây trở xuống lá mọc đối hoặc có 3 – 4 vòng lá, lá phía trên nhỏ, có khi mọc so le.
– Hoa hình chuông, cánh hoa màu tím xanh hay màu trắng, mọc riêng lẻ hoặc thành bông thưa ở kẽ lá gần ngọn, đường kính 3 – 5cm.
– Đài có 5 thùy màu lục; tràng gồm 5 cánh hợp, 5 nhị đực, 1 nhị cái, đầu nhị xẻ 5.
– Quả nang, hình trứng bao bọc bởi đài tồn tại, chứa nhiều hạt nhỏ, hình bầu dục, màu đen nâu.
– Mùa hoa: tháng 5 – 7, mùa quả: Tháng 8 – 9.
3. Điều kiện sinh thái
Cát cánh là cây ngày dài có nguồn gốc từ Trung Quốc, ưa khí hậu ôn hòa, ẩm ướt, nhiều ánh sáng. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng phát triển từ 25 – 30oC (cao nhất 35, thấp nhất 15oC). Khả năng chịu hạn kém; đặc biệt không chịu được ngập úng. Ở đồng bằng và trung du, mùa đông trùng với thời kỳ cây non, cát cánh sinh trưởng phát triển gần như liên tục từ khi trồng tới lúc thu hoạch. Ở miền núi, cây phải trải qua kỳ ngủ đông, lúc này phần thân lá bị tàn lụi, không nên cắt mà để cây tự lụi.
Phương thức sinh sản bằng hạt (hữu tính).
4. Giá trị làm thuốc
Bộ phận sử dụng: Rễ củ phơi khô.
Công dụng: Cát cánh chữa ho có đờm hôi tanh, viêm đau họng, khản tiếng, hen suyễn, tức ngực, khó thở, nhọt ở phổi, kiết lỵ. Theo tài liệu cổ, cây còn chữa tức ngực đau và ho ra máu. Ngày dùng 3 – 12g dưới dạng thuốc sắc. Phụ nữ có thai cần thận trọng khi dùng.
II. Kỹ thuật trồng trọt
1. Chọn vùng trồng
Cát cánh, sau khi nhập nội vào Việt Nam được trồng thử ở vùng núi cao (khoảng 1500m), có khí hậu ẩm mát, như Sa Pa, Bắc Hà (Lào Cai) cây sinh trưởng, phát triển tốt. Vài năm sau, chuyển xuống độ cao thấp hơn ở Tam Đảo, khoảng 1.000m, sau đó được trồng thành công ở đồng bằng.
Tuy nhiên, vốn là cây ngày dài ở phương bắc, khi chuyển dần xuống vùng có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm, như ở Nam Định, Hà Nam, Thái Bình, người ta vẫn phải trồng vào thời kỳ có nhiệt độ thấp để cây sinh trưởng, phát triển trong vụ đông xuân và có hoa quả về mùa hè.
2. Giống và kỹ thuật làm giống
Trong sản xuất dược liệu, cát cánh chủ yếu được gieo trồng bằng hạt. Khác với một số cây, việc ra hoa không ảnh hưởng tới chất lượng và năng suất của rễ củ. Cát cánh ra hoa kéo dài nên quả không chín đều. Năm thứ nhất trên cây đã xuất hiện hoa quả, nhưng hạt ít và giống chưa tốt, nên thu hạt giống ở cây năm thứ 2 và 3. Thu quả ở những cây to, khỏe, không bị sâu bệnh. Quả cát cánh chín không đều, khi vỏ quả chuyển sang màu vàng cần thu kịp thời. Quả hái về cần để trong râm 2 – 3 ngày cho chín thêm, rồi phơi nắng nhẹ cho khô, đập lấy hạt và tiếp tục phơi thêm 2 – 3 nắng.
Tiêu chuẩn hạt giống: Hạt giống có màu đen, bóng, không nhăn nheo; khối lượng của 1.000 hạt là 0,8 – 1,5g; tỷ lệ hạt chắc trên 80%; tỷ lệ tạp chất nhỏ hơn 20%; tỷ lệ nảy mầm trên 60%. Nhiệt độ nảy mầm tối ưu từ 20 – 30oC, thời gian nảy mầm từ 15 đến 20 ngày.
Cát cánh còn có thể nhân giống bằng giâm cành. Vào mùa xuân, chọn cành non mới tái sinh, ngắt bỏ ngọn, cắt thành từng đoạn dài 10 – 15cm, chấm phần gốc vào bột IBA 0,4% và giâm trong cát ẩm. Ở nhiệt độ 18 – 20oC, cành giâm sẽ ra rễ sau 3 – 6 tuần. Cách này chỉ được áp dụng trong sản xuất giống ở vùng lạnh.
3. Thời vụ gieo trồng
Cát cánh trồng vào thời kỳ có nhiệt độ thấp để cây sinh trưởng, phát triển tốt trong vụ đông xuân và có hoa quả về mùa hè. Hạt cát cánh nảy mầm tự nhiên ở nhiệt độ 25 – 28oC, sau khi gieo từ 15 đến 20 ngày.
Vì vậy, ở đồng bằng và trung du bắc bộ thường gieo hạt vào tháng 9 – 10, ở miền núi vào tháng 2 – 3 và thu hoạch vào cuối mùa thu, đầu mùa đông năm sau.
4. Kỹ thuật làm đất
Đất pha cát tươi xốp, thoát nước tốt, không úng ngập, nhiều mùn. Không nên trồng ở đất thịt nặng và đất bạc màu.
Cày ải phơi đất 10-15 ngày
Bón lót cho 1 hecta: 1- 1,2 tấn Vôi bột; 20-30 tấn phân chuồng xử lý hoai mục hoặc 5-8 tấn phân bón hữu cơ sinh học 1 tấn NPK 15-15-15
Lên thành luống cao 30 – 35cm, mặt luống rộng 0,6 – 1,0m.
5. Mật độ, khoảng cách trồng
Mật độ trồng lấy dược liệu: 500.000 cây/ha, trồng khoảng cách: 20 x 10 cm.
Mật độ trồng lấy hạt: 200.000 cây/ha, trồng khoảng cách 20 x 25 cm.
6. Phân bón và kỹ thuật bón phân
Lượng phân bón cho 01 ha: Phân chuồng hoai mục 20 tấn, 650kg Urê, 650kg Super lân, 130kg Kali.
Bón lót: Như hướng dẫn làm dất
Bón thúc: (khuyến cáo nên dùng hệ thống tưới nước và bón phân tự động)
+ Đợt 1: Sau khi trồng 10 – 20 ngày pha 1 gói phân bón lá SIÊU LÂN HỮU CƠ 500 gam với 400 lít nước tưới hoặc phun ướt cả cây và gốc. Lượng 1000-1200 lít/ ha
+ Đợt 2: Sau khi trồng 30 – pha 1 gói phân bón lá SIÊU LÂN HỮU CƠ 500 gam với 400 lít nước tưới hoặc phun ướt cả cây và gốc. Lượng 1000-1200 lít/ ha. Tương tự như vậy cách 15-20 ngày phun 1 lần.
+ Giai đoạn: Sau khi trồng 5 – 6 tháng pha 2 gói phân bón lá SIÊU LÂN HỮU CƠ 500 gam + 1 gói phân bón TO CỦ KHOAI MÌ, KHOAI LANG + 1 LÍT CANXIBO với 400 lít nước tưới hoặc phun ướt cả cây và gốc. Lượng 1000-1200 lít/ ha giúp cây phân hóa mầm hoa và hình thành củ to.
+ Giai đoạn: Sau khi trồng 7– 8 tháng pha 2 gói phân bón lá SIÊU LÂN HỮU CƠ 500 gam + 2 gói phân bón TO CỦ KHOAI MÌ, KHOAI LANG với 400 lít nước tưới hoặc phun ướt cả cây và gốc. Lượng 1000-1200 lít/ ha giúp cây phân hóa mầm hoa và hình thành củ to.
Phương pháp bón phân
– Bón lót: trộn đều bỏ theo rãnh sau đó lấp đất lại.
– Bón thúc:
+ Lưu ý giai đoạn đầu vào sau lúc tỉa định cây.
+ M iền núi, năm đầu thúc 2 lần phân bón hữu cơ vào gốc các tháng 5 – 7 và 9 – 10, năm thứ hai bón 2 lần vào tháng 3 và tháng 7.
Giai đoạn từ năm thứ 2 trở đi cứ 1 tháng pha 2 gói phân bón lá SIÊU LÂN HỮU CƠ 500 gam + 2 gói phân bón TO CỦ KHOAI MÌ, KHOAI LANG với 400 lít nước tưới hoặc phun ướt cả cây và gốc. Lượng 1000-1200 lít/ ha
Áp dụng biện pháp bón phân này năng suất tăng 40-60% so với cách bón thông thường. Đồng thời đảm bảo tính chất dược liệu ổn định. Bảo vệ sức khỏe người dùng. Hạn chế công chăm sóc
Giới thiệu phân bón Siêu lân tại đây7. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Kỹ thuật trồng
Cát cánh là cây chỉ có một rễ hình trụ nên thường được gieo thẳng. Mỗi hecta cần 3 – 4 kg hạt. Trước khi gieo, hạt được trộn với cát hoặc đất bột để gieo cho đều. Gieo xong dùng trấu hay rơm, rạ phủ trên mặt luống và tưới giữ ẩm thường xuyên. Hạt nảy mầm sau khoảng 15 – 20 ngày. Lúc này cần dỡ bỏ rơm rạ; nếu dùng trấu thì có thể giữ nguyên. Khi cây cao 7 – 10cm bắt đầu định cây, đảm bảo khoảng cách 20 x 10cm. Nếu trồng làm giống cần giữ khoảng cách thưa hơn (20 x 25cm). Để tiết kiệm giống có thể gieo theo hàng đã rạch sẵn mặt luống.
Chăm sóc
Ruộng cát cánh cần giữ thường xuyên sạch cỏ và độ ẩm vừa phải. Khi xới xáo cần chú ý không làm đứt rễ. Nếu đất khô cần tưới nước và khi trời mưa to phải tháo nước kịp thời.
8. Phòng trừ sâu bệnh
Sâu bệnh hại cát cánh chủ yếu là sâu xám (Agrotis ipsilon). Đặc điểm gây hại và biện pháp phòng trừ như sau: Đặc điểm gây hại: Thường gây hại ở thời kỳ cây con. Loài sâu này thường gây hại vào ban đêm, ăn lá non hoặc cắn đứt ngang các thân và cành non. Sâu non màu xám đen hoặc màu nâu xám dọc theo hai bên thân có những chấm đen mờ.
Biện pháp phòng trừ
– Cày, phơi ải đất trước khi trồng 2 tuần để tiêu diệt trứng và nhộng. Làm đất kỹ, sạch cỏ trước khi trồng, làm sạch cỏ quanh bờ để hạn chế nguồn ký chủ phụ của sâu.
– Đối với những ruộng có diện tích nhỏ có thể bắt sâu bằng tay vào buổi sáng sớm hay chiều tối bằng cách bới đất quanh gốc cây bị sâu cắn để bắt sâu.
– Dùng bẫy chua ngọt để bẫy bướm. Cách làm bẫy: Cho 4 phần đường + 4 phần dấm + 1 phần rượu + 1 phần nước vào trong bình đậy kín, sau 3 – 4 ngày khi thấy mùi chua ngọt thì thêm vào 1% thuốc trừ sâu. Quấn giẻ hay bùi nhùi rơm rạ vào đầu gậy nhúng vào bả cắm trên bờ ruộng. Sau 2 – 3 ngày nhúng lại 1 lần. Bướm trưởng thành sẽ bay vào ăn bả chua ngọt và chết.
– Khuyến cáo nên áp dụng biện pháp quản lý sâu bệnh hại IPM
+ Ruộng bị sâu hại nặng có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu như: Thiamethoxam (ví dụ Actara 25WG, 350FS), Abamectin (ví dụ Shertin 3.6EC, 5.0EC). Hòa thuốc với nước theo tỷ lệ khuyến cáo ở bao bì, phun vào chiều tối. Nếu mật độ sâu cao nên phun kép hai lần cách nhau 5 ngày.
9. Chế độ luân canh
Cát cánh có thể luân canh với các cây thuốc ngắn ngày như mã đề hoặc diệp hạ châu, hoặc cây dài ngày như lúa, trạch tả…
10. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản
Thu hoạch: Khi cây bắt đầu lụi là lúc thu hoạch dược liệu. Thông thường đào củ vào mùa thu ở đồng bằng và mùa đông ở miền núi.
Sơ chế: Rễ củ của những cây đã trồng được 2 năm (vùng cao) hoặc một năm (vùng đồng bằng) được loại bỏ thân, lá, rễ con, rửa sạch đất cát. Làm bỏ lớp vỏ ngoài rồi phơi hay sấy khô.
Bảo quản: Rễ củ cát cánh dễ bị mốc mọt, cần bảo quản nơi khô ráo. Năng suất trung bình có thể đạt 4 – 6 tấn rễ khô/ ha.
CÁCH TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY THẠCH ĐEN – CÁCH BÓN PHÂN CHO CÂY THẠCH ĐEN ĐẠT NĂNG SUẤT CAO
QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG CÂY TRÀ HOA VÀNG ĐẸP
QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG CÂY NHÀU
KỸ THUẬT TRỒNG HƯƠNG THẢO AN TOÀN ĐUỔI CÔN TRÙNG, TẠO PHONG THỦY CHO CĂN NHÀ
QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG CÂY TRÀ HOA VÀNG ĐẸP
TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY THẠCH ĐEN – CÁCH BÓN PHÂN CHO CÂY THẠCH ĐEN ĐẠT NĂNG SUẤT CAO
Nguồn: QUỐC GIA XANH tổng hợp theo kinh nghiệm nông dân dược liệu. Tham khảo (Sách Kỹ thuật trồng cây thuốc)
#trongcaycatcanh #kythuattrongcaycatcanh #cachtronghoacatcanh #huongdantrongcaycatcanh